Thì là - Aneth

Aneth - Thì là

Anethum graveolens L.

Apiaceae

Đại cương :

Nguồn gốc từ miền nam Europe và Trung Á và Địa trung hải, Aneth đã biết từ ngàn năm trước và đã trồng nhiều ở Bắc Mỹ và Âu Châu.

Người ta tìm được giá trị của Aneth nhờ ở sự sử dụng tính dược của nó, trong dân dã Ai Cập 3000 năm cổ xưa.

Y sỉ Hy lạp Discoride, đã dùng cây để chữa những bệnh liên hệ nên aneth được gọi tên « cây Discoride »

Ngưòi La Mả nhai hạt aneth  để hơi thở được mát và giúp tiêu hóa được dể dàng .

Y học Trung Hoa đã sử dụng ít nhất 1000 năm để chữa trị những vấn đề của bao tử.

Thực vật và môi trường :

Thân thảo nhất niên không lông rất thơm, cao đến 1 m

Thân : thân thảo nhất niên, không lông, rất thơm, trơn láng, cao đến 1 cm, tàn cây trải rộng khoảng 30 cm.

Lá : môc mốc, 3 lần kép, xẻ sâu, thứ diệp xẻ thành đoạn, hẹp như kim, nhuyển, hình sợi, màu xanh

Phát hoa : tán kép mang 10-25 tán phụ không tổng bao và tổng bao phụ, tán phòng ở ngọn, hoa vàng xanh nhạt, mùi thơm. Hoa vàng, cánh hoa 5, nhỏ khoảng 0,75 mm, uốn vào trong, tiểu nhụy 5.

Hạt : nhỏ (3 cm ) bầu dục, dẹp cạnh lồi ra, màu nâu, khô nứt làm 2, chín vào tháng 8 và tháng 9.

Bộ phận sử dụng :

Người ta dùng lá và hạt

Thành phần hóa học và dược chất :

- Monoterpénones :

carvone (62.26%) ,

- (E)-dihydrocarvone (1.65%),

-  (Z)-dihydrocarvone (1.32%)

- Monoterpènes :

limonène (30.11%),

- alpha-phellandrène (2.48%),

- para-cymène (0.30%),

- alpha-terpinène (0.16%),

Trái aneth chứa một tinh dầu ( 2,5 – 4 % ) tích tụ chất carvone, chất myristicine và chất apiol. Đồng thời còn chứa chất tanins và chất nhầy mucilages

Đặc tính trị liệu :

- Chống chứng sổ nước mũi,

- tan nhầy trong cổ,

- tan chất nhầy trong phổi.

Lợi mật tống đàm, kích thích bài tiết mật :

- kích thích chức năng của gan và tụy tạng .

Cải thiện và dể dàng tiêu hóa :

- dể dàng tiêu hóa những chất béo

- và loại trừ khí hơi trong dạ dầy .

- Lợi tiểu.

- Chống viêm sưng đường tiểu.

- Chống sự co thắt.

- Cải thiện chu kỳ kinh nguyệt.

- Điều hòa chức năng chống sự đông máu.

Aneth được dùng trong thực vật liệu pháp, thực có mùi thơm ( gồm chất carvone, limonène ) đặc tính trị liệu chánh là :

- Kích thích

- giãm hơi trong hệ tiêu hóa ( gaz )

- lợi tiểu.

Đặc tính aneth cũng dùng để :

- kiện vị bổ bao tử,

- tiêu hóa,

- kích thích khẩu vị,

- chống co thắc,

- thuốc lợi sữa,

- an thần và sửa soạn một giấc ngủ .

Chất tinh dầu thành phần trong nước aneth tuyệt hảo trong trường hợp bị đau bụng tã .

Y học cổ truyền dùng chống nấc cục và thanh lọc hơi thở ( dùng hạt ).

Đồng thời cũng dùng trong kỹ nghệ dầu thơm, chế tạo muì savon hay mùi vài thức uống . 

Chủ trị :

- Viêm cuống phổi, sổ mũi cấp tính.

- Hệ thống gan-mật bài tiết không đủ,

- Ăn không tiêu.

- Máu đặc, nguy cơ bị nhồi máu.

- Kinh nguyệt đau

Ứng dụng :

- Sự tiêu hóa khó khăn.

- Đầy hơi, nhiều gaz trong ruột.

- Co rút dạ dầy, đau bụng đi cầu.

- Nhiễm đường tiểu.

- Hổ trợ cho thuốc chữa trị ho, cãm và cúm

Dùng đun ngâm :

  • Đun sôi thân lá aneth 20 gr, ngâm trong 10 phút. Dược chất aneth rất tốt để kích thích hệ thống tiêu hóa.
  • Hạt : 1 muổng cà phê hạt khô trong 1 tách nước sôi, ngâm trong 10 phút. Uống 3 tách / ngày sau bữa ăn.

Những hạt, dùng cách ngâm nước sôi, làm dứt nấc cục, nhức đầu và ho ở trẻ em.

Những chỉ định khác :

- khó tiêu,

- nôn mửa nguồn gốc hệ thần kinh,

- đầy hơi,

- tiết mật không đủ,

- giúp sinh sửa,

- trướng bụng ( météorisme abdominal ) tiếng ọc ọc trong bụng ( borborygme ),

- vọp bẻ,

- và sát trùng hệ thống ruột .

Hiệu quả xấu và rủi ro :

Lưu ý người dùng tinh dầu aneth nguyên chất :

Cẩn thận : Tinh dầu nguyên chất rất mạnh và có thể nguy hiễm, tinh dầu có chứa tĩ lệ quan trọng chất carvone. Có thể gây ra nhiễm độc thần kinh ( neurotoxique ) nên dùng dưới sự kiểm soát y học .

Không nên dùng tinh dầu nguyên chất trực tiếp trên da.

Cấm người mang thai không nên dùng có thể trụy thai.

Cấm dùng trong trường hợp động kinh ở trẻ em và người già .

Biến chế thực phẩm ;

- Thường dùng để báng mùi tanh của cá, mùi tanh của món ăn biển…( kho hay hấp hoặc nấu canh )

Lá tươi hay khô, dùng để ướp mùi hương nhiều món ăn khác nhau, nhất là những món salades, cá, thịt, và nhiều món nước chấm hay nước trộn ( sauces ).

Hạt dùng để ướp mùi thơm những dung dịch … và mứt.

Nguyễn thanh Vân

< Trở lại