Khat - Qat - Kat

Khat, qat hay kat

Catha edulis (Vahl) Forssk. ex Endl

Celastraceae

Đại cương :

Những tên đồng nghĩa :

khat, qat, abyssinian tea, african salad, african teaarabian teabushman's tea, cat, catha, chafta, chat, ciat, crafta, djimma, ikwa, ischott, iubulu, kaad, kafta, kat, khat, liss, liruti, mairongi, mandoma, msuvuti, msekera, muholo, muhulu, mulungi, muraa, musitate, mutsawari, mutsawhari, nangungwe, quat, salahin, seri, somali tea, tohai, tohat, tsad, tschad, tschat, tshut, tumayot, waifo, warfi, warfo.

Tên gọi « Khat » nguồn gốc từ chữ arabe và có nghĩa là « tiểu mộc hay cây nhỏ »

Khatqat hay kat, là một loài tiểu mộc của họ Célastraceae, có nguồn gốc từ Đông Phi, nhưng cấy trồng đã lan rộng sang bán đảo Á rập ( nhất là Yémen ), được biết đến nhiều nhất bởi những dân tộc trong khu vực những người có thói quen nhai lá tác dụng kích thích và phấn kích có một lịch sử lâu dài do tập quán xã hội đã có từ hàng nghìn năm đã được so sánh chúng với chất kích thích amphétamine.

Khat cũng được đề cập như chất chánh tác dụng vào thần kinh trung ương psychotrope chứa trong những lá của cây này.

Thực vật và môi trường :

Mô tả thực vật :

Cây Khat, thân tiểu mộc, luôn xanh, thẳng, bao bộc bởi một vỏ láng, màu xám thô và thường nứt nẻ, chiều cao thay đổi từ 1,5 đến 5 -6 m, nhưng người ta đã tìm thấy ở Yémen một cây cao khoảng 25 m, trong vùng nhiệt đới, đường kính khoảng 0,60 m. Cành cây non có màu hồng.

, thường xanh, giống như da, mọc đối, treo rủ xuống, phiến lá có răng thô, dạng hình elip mũi giáo, dài khoảng 10 và 5 cm rộng, lá non màu hồng nhạt, màu xanh sáng ở mặt trên, màu nhạt vàng ở mặt dưới. Cuống lá rất ngắn màu hồng nhạt.

Hoa, rất nhỏ, hợp thành chùm, ngắn ở nách lá 4-8 cm dài, đài hoa năm thùy pentalobe, 5 cánh hoa trắng hay màu xanh nhạt, mọc ra từ nách lá.

Trái, viên nang, dạng hình thuẫn chữ nhựt, 3 phòng, dài khoảng 1 cm, mỗi phòng chứa 1 đến 3 hạt, màu đỏ nâu, kích thước 3 mm, có cánh ở bên dưới.

Hạt, phân chia để phóng thích những hạt hẹp và có cánh.

Bộ phận sử dụng :

Lá đọt non, khi cây bén rễ, đọt non mọc ra cắt dễ dàng

Thành phần hóa học và dược chất :

● THÀNH PHẦN HÓA HỌC CHÍNH :

Những lá tươi chứa :

- flavonoïdes,

- một tinh dầu thơm nguyên chất essence aromatique,

- chất tanin,

- cathinone,

- chất chuyển hóa của norpseudoéphédrine,

- và của noréphédrine gần chất alcaloïdes của éphèdres.

1°) Dẫn xuất của phénylalkylamines

Gần thế kỷ thứ XXème, người ta đã phân lập những tinh thể alcaloïdes như chất :

- nor-pseudoéphédrine.

▪  Dẫn xuất của Phénylalkylamines (in F. Bach)

- Cathine (= (+) norpseudoéphédrine)

- Noréphédrine

- Cathinone (= (-) -amino-propiophénone)

- Dimère de la Cathinon (= 3, 6-diméthyl-2, 5-diphénylpyrazine)

- 1-Cinnamoylethylamine

- 1-Phényl-1,2-propanedione

2°) Dẫn xuất của cathéduline

Những dẫn xuất này có những công thức thật phức tạp hơn đa vòng polycycliques.

▪  Hai dẫn xuất của Cathéduline (in F. Bach)

- Alkaloidell ( = Cathéduline-3 )

- Alkaloid 12

  • Những hoạt chất của Khat là :

▪ những chất alcaloïdes :

- cathinone,

- và chất cathine,

- và sau đó được xác định như D-norpseudoéphédrine.

Hai phân tử được hiện dưới dạng lévogyre.

▪ Chất methcathinone là một phiên bản tổng hợp của Khat.

▪ Chất cathinone là tương đối ổn định trong lá khô và có xu hướng trở nên cathine ít hoạt động hơn.

Điều này giải thích sự lợi ích cho người dùng lá tươi có được một sự hoạt động dược lý học thực hiện, khác nhau.

Đặc tính trị liệu :

  • Khat có khả năng cho :

- một trạng thái ảo giác hallucinogène,

- chận ngay cơn đói coupe faim,

- chống mệt mỏi anti-fatigue,

- và sự hứng thú exaltation.

Khat không có đặc tính  chữa trị thực sự.

  • Những hiệu quả ngay lập tức :

- gia tăng nguy cơ về tim rythme cardiaque,

- áp xuất động mạch pression artérielle,

- hưng phấn euphorie,

- hiếu động thái quá hyperactivité,

- giảm khẩu vị bửa ăn diminution de l'appétit.

  • Hiệu quả dài lâu :

- gây bệnh trầm cảm dépression,

- gây sự ảo giác, không thường xuyên hallucinations rares,

- ức chế của những phản ứng chậm trể,

- tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim infarctus du myocarde,

- rối loạn tâm thần trong trường hợp nặng, trong di truyền bẩm sinh.

- ung thư miệng  cancer de la bouche.

  • Hiệu quả không xác định :

- cái chết và cơn đột quỵ tiếp sau hội chứng động mạch vành cấp tính.

  • Cơ chế hóa học cùa “ Khat ” khi nhai :

- chất cathine,

- và chất cathinone,

được thải ra và được hấp thụ bởi những niêm mạc của miệng và niêm mạc dạ dày.

Hành động của cathine và cathinone trên sự tái hấp thu của :

- noradrénaline,

- và chất adrénaline,

đã được chứng minh ở những động vật trong phòng thí nghiệm, cho thấy rằng chất này hay chất khác của những hóa chất có nguyên nhân làm cho cơ thể tái chế những chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteure chậm hơn, dẩn đến :

- sự thức giấc,

- và mất ngủ kết hợp với sự tiêu dùng cây Khat .

Thụ thể của chất sérotonine có một ái lực mạnh với chất cathinone cho thấy rằng hóa chất này là trách nhiệm của cảm giác hưng phấn sentiments d’euphorie kết hợp với sự nhai cây Khat.

Ở chuột, chất cathinone cho ra một chất cùng loại kích thích thần kinh hay lặp đi lặp lại hoạt động kết hợp với chất amphétamines.

Những hiệu quả của cathinone đỉnh cao pic sau 15 đến 30 phút với 98% của chất chuyển hóa thành chất noréphédrine bởi gan .

Chất cathine biết ít hơn, hoạt động trên các thụ thể adrénergiques gây ra sự thải chất :

- adrénaline,

- và noradrénaline.

Nó có thời gian bán hủy ( demi-vie, là thời gian cần thiết cho một số lượng giảm ½  giá trị của nó đo được ở thời kỳ mới bắt đầu ) khoảng 3 giờ ở người đàn ông.

  • Cây Khat chứa một alcaloïde gọi là :

- monoamine cathinone,

- một chất kích thích loại amphétamine,

được cho là chất gây ra :

- sự hưng phấn excitation,

- mất cảm giác ăn ngon perte d'appétit,

- và sự sảng khoái euphorie.

Vào năm 1980, Tổ chức Y tế thế giới (OMS) đã xếp Khat như một loại thuốc có thể sản xuất  từ nhẹ đến trung bình chất phụ thuộc tâm lý (ít hơn thuốc lá và rượu ), mặc dù OMS không xem Khat như thật là một chất gây nghiện, cây này là một mục tiêu của những tổ chức chống ma túy DEA. Khat là một chất đã được kiểm soát trong một số nước, như là Mỹ, Canada, Đức, trong khi sự sản xuất, bán và tiêu thụ là hợp pháp trong một số nước khác, bao gồm Djibouti, Ethiopie, Somalie và Yémen.

  • Tác dụng hóa chất chứa trong Khat :

Cây Khat chứa :

Cathinone, là một alcaloïde hoạt chất tâm thần với những tác dụng như chất amphétamines. Là một chất kích thích, những hiệu ứng hơi giống như ở cây éphédra hoặc amphétamine và có những tính chất :

Bao gồm một số đặc tính :

- sản khoái euphorie,

- tăng sự tỉnh táo vigilance accrue,

- và sự kích thích hứng excitation,

- khả năng tập trung capacité de concentration,

- sự tự tin confiance,

- thân thiện amitié,

- sự hài lòng contentement,

- và một sự dòng chảy cho tư tưởng circulation des idées.

Nói khác đi những hiệu quả này chủ yếu là do những kết quả của môi trường xã hội trong đó Khat được sử dụng.

▪ Tháng 6 năm 2006, số báo « Journal de la Société royale de médecine » có một bài báo mang tên « bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ liên kết với nhai cây khat  La cardiomyopathie ischémique sévère associée à khat à mâcher ».

Tài liệu này, trong đó khảo sát chi tiết một bệnh nhân, cho biết nhai lâu dài Khat có thể dẫn đến :

- những cơn đau tim crises cardiaques,

- những tổn thương gan dommages au foie,

- mất răng perte des dents,

- và bệnh ung thư cổ họng cancer de la gorge.

Khat dường như thực hiện :

- sự đông máu coagulation du sang,

- và những sự co thắt có nguyên nhân trong những động mạch cung cấp máu của tim.

Khat được đề cập đến trong một nghiên cứu ở Yémen, được xác định rằng nhai Khat thường có thể tạo ra một sự gia tăng :

- 39 lần nhồi máu cơ tim infarctus du myocarde.

▪ Khat chứa hơn :

- 40 alcaloïdes,

- glycosides,

- tanins,

- những acides aminés,

- những vitamines,

- và những minéraux.

▪ Người ta nghĩ rằng hai (2) phénylalkylamines :

- cathine,

- và cathinone

cấu trúc liên quan đến chất kích thích amphétamines, trách nhiệm cho những hiệu ứng hoạt tính tâm thần.

Sự hiện diện :

- chất kích thích amphétamines,

- và đồng thời chất caféine trong cây Khat cũng đã được loại trừ.

Một số chất khác, như là :

- Cathidin,

- Edulin,

- và éphédrine,

Sự khác biệt trong hiệu ứng của Khat trên những chất kích thích amphétamines có thể là do sự phân bố của sự thay đổi nhẹ giữa :

- những chất kích thích dược động học pharmacodynamiques stimulants,

- những chất thực vật bổ sung trong Khat ( chất tanins chánh ),

- và sự khác biệt trong liều lượng và hệ thống tiêu dùng.

▪ Chất cathinone là tốt, được biết dưới tên alpha-aminopropiophénone. Được xem như chất có hiệu quả hơn trong Khat.

Khat được phân lập và tổng hợp, những hiệu ứng tương tự như chất kích thích amphétamines, nhưng ít mạnh hơn.

Người ta ước tính 7-10 lần mạnh hơn cathinone cathine.

▪ Chất cathine và (+)-norpseudoéphédrine được gọi là  phénylpropanolamine. Chất này lần đầu tiên được phân lập ở cây éphédra, có hiệu quả tương tự như những chất của Khat.

La cathine có một hiệu quả kích thích tâm lý yếu hơn chất cathinone, và những hiệu quả chỉ một thời gian ngắn để người tiêu thụ hầu như lúc nào cũng liên tục nhai lá Khat.

Nó chỉ giử một vai trò nhỏ trong hiệu quả của Khat.

Khi được sấy khô, Cathinon đã bị suy thoái cho ra chất cathine. Khi trích những chất nhai ra của Khat từ những lá tươi chứa chất cathinone, hơn nửa còn tương ứng với tỹ lệ cathine, và do đó thu được một hiệu quả kích thích tốt hơn, không tác dụng phụ.

▪ Những chất hoạt động của Catha edulis hiệu quả trên hai đường “ hóa thần kinh ” :

- chất dopamine,

- và noradrénaline.

▪ Chất cathinone và những chất kích thích amphétamines đổ vào dopamine ( chất dẩn truyền thần kinh ) của những thụ thể dopamine trong hệ thống thần kinh trung ương và gia tăng hoạt động của đường dẩn truyền năng lượng thần kinh voies dopaminergiques.

Người ta mặc nhiên công nhận :

- cathinone,

- amphetaminem,

- sérotonine ,

trong những quan hệ của hệ thống thần kinh trung ương.

Cathinone tác dụng giải thoát trên những nơi tích trử của chất noradrénaline, hỗ trợ cho kết luận rằng chất cathinone dễ dàng vận chuyễn chất noradrénaline.

Drake (1988) đã kết luận rằng chất cathinone và chất cathine, ức chế sự hấp thụ của những nơi lưu trử chất noradrénaline.

  • Hiệu quả kích thích của Khat có nguồn gốc của :

- cathine,

- một loại phénéthylamine đã phân lập của cây.

Tuy nhiên, sự cung cấp đã được tranh luận bởi những báo cáo chỉ cho rằng những dung dịch trích của cây với những lá tươi chứa một chất khác có hoạt tính hơn chất cathin.

Vào năm 1975, chất alcaloïde liên quan đến cathinone đã được phân lập và cấu hình tuyệt đối được thực hiện năm 1978. Chất Cathinone không ổn định lắm và bị phá vở để cho ra :

- cathine,

- và  noréphédrine.

Những hóa chất thuộc gia đình của PPA (phénylpropanolamine), một tập hợp con của  phénéthylamines liên quan với :

- amphétamines,

- và adrénaline,

- và noradrénaline catécholamines.

Trong thực tế,

- cathinone,

- cathine có một cấu trúc rất giống với phân tử amphétamine.

Khat đôi khi lầm lẫn với :

- méthcathinone ( còn gọi là “ Mèo ” chat ), được xếp trong phụ lục I, có cấu trúc hóa học tương tự tương tự như :

- cathinone của “ Khat ” một hợp chất hoạt động.

Tuy nhiên, những tác dụng phụ và những đặc tính gây nghiện addictives, của méthcathinone mạnh hơn nhiều so với tổ hợp tiêu thụ của Khat.

Khi cây Khat được sấy khô, chất hóa học càng mạnh hơn.

Chất cathinone, phân hủy trong vòng 48 giờ để lại sau chất hóa học dịu hơn chất cathine.

Như vậy, cây Khat, khi thu hoặch chuyển vận bằng cách những lá và những thân để trong những túi bằng nylon hoặc bằng những bao trong những lá chuối để bảo đảm độ ẩm và giữ cathinone mạnh.

Nó cũng thường xảy ra để rắc bột cây với nước thường xuyên hoặc sử dụng tù lạnh trong khi chuyên chở.

● Hiệu quả và hậu quả :

Hiệu quả :

▪ Hiệu quả phấn khích bắt đầu ngay sau khi nhai Khat đầu tiên, cho thấy niêm mạc miệng hấp thụ nhanh những chất hoạt động.

▪ Hiệu quả của cathinone được biết 15-30 bộc phát / phút, sự xuống cấp biến dưởng chất của cathinone xảy ra một cách nhanh chóng, thường trong giai đoạn đầu bởi hệ gan foie.

Chỉ một phần nhỏ ( khoảng 2% ) dường như không thay đổi trong nước tiểu urines.

▪ Chất cathine bắt đầu làm việc chậm hơn, sau khoảng 3 giờ 50% của chất cathine hấp thu được tìm thấy trong huyết thanh máu. Sau 24 giờ, đã giảm dưới dạng không thay đổi trong nước tiểu.

▪ Thức uống, có méthylxanthines ( thí dụ như, trà và cola ) chứa phản ứng tổng hợp với Khat, làm tăng cường ảnh hưởng của Khat.

▪ Những người đàn ông somalien ở Mogadiscio đang chế biến những lá của Khat.

Hiệu quả gần như :

- những chất kích thích amphétamines ( giảm mệt và đói ), dưới tên hóa học là α-méthyl-phényléthanamine,

- và gây ra một  nguy cơ tim rythme cardiaque,

- huyết áp cao hypertension,

- một sự gia tăng sự hô hấp,

- thân nhiệt cao hyperthermie,

- và một giảm đồng tử mydriase,

Sự sử dụng thường xuyên của nó có thể gây nguy cơ của “một thói quen” trong quá trình thích ứng với điều kiện bên ngoài,

- cũng là một sự lệ thuộc vào vật lý và tâm lý của một chất giảm đau ( như giảm đau, kích thích và tâm thần khác ),

- và có thể gây ra một sự suy dinh dưởng dénutrition,

Về lâu dài, những thay đổi của tâm trạng như :

- nói sảng délires,

- những rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil,

- tiêu hóa digestifs,

- và đường sinh dục sexuels voire,

- những tai nạn tim đã được mô tả .

Hậu quả :

  • Sự tiêu dùng Khat gây ra :

- một hưng phấn nhẹ légère euphorie,

- và một sự kích hứng excitation, tương tự như kích hứng bởi một cà phê mạnh.

Trường hợp ở những cá nhân trở nên :

- nói rất nhiều dưới ảnh hưởng của cây.

Những tác dụng khi uống chất cathinone xảy ra rất nhanh những hiệu quả so với hiệu quả của thuốc viên amphétamines, ước định khoảng chừng 15 phút từ chất amphétamine.

▪ Cây Khat có thể gây ra :

- những tâm tánh hành vi cuồng loạn kỳ khôi maniaques,

- và một sự hiếu động tương tự như hiệu quả sản xuất bởi chất kích thích amphétamine.

- sự sử dụng Khat cho kết quả táo bón constipation,

- giản nở đồng tử pupilles (mydriase) chứng này chiếm một vị trí quan trọng khi tiêu dùng Khat,

- phản ảnh những hiệu quả tác động của thần kinh giao cảm sympathomimétiques ( một phần của hệ thống thần kinh kiểm soát ) của thuốc, đồng thời cũng được thấy trong những chứng bệnh :

- gia tăng nhịp tim fréquence cardiaque,

- và áp xuất động mạch pression artérielle.

Những triệu chứng cai nghiện có thể tiếp theo sau một sự sử dụng bao gồm :

- trầm cảm nhẹ dépression légère,

- và dễ cáu gắt irritabilité.

< Trở lại